Những ai có nguy cơ cao mắc ung thư vú?
Theo các chuyên gia, tuổi càng cao, nguy cơ mắc ung thư vú càng tăng. Bên cạnh đó, yếu tố di truyền, béo phì, lười vận động… cũng gia tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
Ngày 25/2/2019, Bộ Y tế đã có Quyết định số 718/QĐ-BYT phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hoá cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hoá và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, sức khoẻ sinh sản đến năm 2030 (Đề án 818 mở rộng), trong đó, mở rộng chú trọng về dự phòng, sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng.
Tiếp đó, ngày 16/8/2019, Bộ Y tế đã có Quyết định 3619/QĐ-BYT Phê duyệt Dự án thử nghiệm mô hình xã hội hóa cung cấp sản phẩm, dịch vụ dự phòng và sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng đến năm 2030. Sau đó, ban hành Hướng dẫn hoạt động dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm và quản lý ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng thuộc Đề án 818 đến năm 2030.
Cụ thể, trong Hướng dẫn chỉ rõ, ung thư vú là loại bệnh thường gặp nhất ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Mỗi năm trên toàn thế giới có khoảng 1,2 triệu người mới mắc căn bệnh này.
Sàng lọc ung thư vú để phát hiện những người có nguy cơ phát triển thành bệnh, hoặc đã có biểu hiện bệnh tiềm ẩn mà chưa có những biểu hiện lâm sàng dễ thấy. Nhờ các chương trình sàng lọc phát hiện sớm ung thư vú mà tỷ lệ tử vong do ung thư vú đã giảm đáng kể trong vòng 3-4 thập niên trở lại đây.
Trong đó, nhóm đối tượng nguy cơ cao dễ mắc ung thư vú bao gồm:
- Tuổi: Tuổi càng cao, nguy cơ mắc ung thư vú càng tăng. Số người bắt đầu bị bệnh lúc trên 50 tuổi chiếm tới 77% tổng số người bệnh ung thư vú. Trong thực tế lâm sàng, tuổi của phụ nữ mắc ung thư vú tại Việt Nam có xu hướng trẻ hóa. Do đó trong sàng lọc phát hiện sớm ở nước ta cũng cần quan tâm sàng lọc ngay từ các lứa tuổi trẻ.
- Yếu tố gia đình: những người có người thân trực hệ theo họ ngoại bị ung thư vú thì sẽ có nguy cơ mắc ung thư vú cao.
- Có tiền sử chiếu xạ vào vú.
- Gen: đột biến gen BRCA1, BRCA2 làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
- Tiền sử đã được chẩn đoán ung thư vú thì vú đối bên cũng có nguy cơ bị ung thư cao hơn.
- Bệnh tăng sinh lành tính của tuyến vú với quá sản không điển hình.
- Các yếu tố nội tiết: Không sinh đẻ, không cho bú, có kinh sớm, mãn kinh muộn, sử dụng hormone thay thế… là các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư vú.
- Béo phì, ít vận động cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
- Các yếu tố khác: tiền sử bệnh lý tuyến vú, lạm dụng rượu…
"Tỷ số nguy cơ mắc ung thư vú là khác nhau tùy theo từng yếu tố. Tuy nhiên yếu tố tuổi là yếu tố bất khả kháng nên mối quan tâm đến yếu tố này có tính chất bao trùm trong chương trình sàng lọc", tài liệu hướng dẫn chỉ rõ.
Các chuyên gia khuyến cáo, chị em phụ nữ nên tự khám vú của mình thường xuyên để biết được trạng thái bình thường của vú và kịp thời phát hiện những thay đổi tại vú khi nó mới xuất hiện.
Các bước tự kiểm tra vú tại nhà:
- Bước 1: Để tư thế xuôi 2 tay, quan sát các dấu hiệu dễ nhìn thấy như trên đã liệt kê.
- Bước 2: Đứng thẳng giơ 2 tay lên đầu, hơi đổ người về phía trước và quan sát sự bất thường của ngực như ở bước 1.
- Bước 3: Đưa 1 tay lên đầu, dùng 3 ngón tay trỏ, giữa, áp út của tay còn lại để xoa nắn vú, bắt đầu từ trong quầng vú, vừa ấn nhẹ vừa di chuyển "bước theo nhau" lần ra ngoài theo đường xoắn ốc hoặc thẳng hàng từ trên xuống dưới.
Nếu có vùng bất thường ở 1 bên, nên đối chiếu với bên còn lại xem có giống nhau không. Tiếp tục đưa tay di chuyển, ấn nhẹ lên vùng hõm nách xem có hạch hoặc bất thường gì không. Sau đó nắn nhẹ núm vú xem có chảy dịch bất thường không.
- Bước 4: Tự kiểm tra tương tự như bước 2 ở tư thế nằm có đệm gối hoặc khăn dưới vai. Khi phát hiện có những bất thường cần đến ngay các cơ sở y tế khám để xác định chính xác nhất.
Ngoài việc tự khám vú, chị em phụ nữ, đặc biệt là những chị em trên 40 tuổi cần chủ động tầm soát ung thư vú khi chưa có triệu chứng.
- Khám sàng lọc 6 tháng/lần.
- Các xét nghiệm sàng lọc chẩn đoán hình ảnh được khuyến cáo cho những phụ nữ có nguy cơ cao mắc ung thư vú, bao gồm: Siêu âm, Chụp X-quang tuyến vú sàng lọc hàng năm và chụp cộng hưởng từ vú sàng lọc bổ sung hàng năm (cách nhau 6 tháng).